Người xưa thường quan niệm rằng, mỗi người vào mỗi năm sẽ có 1 ngôi sao chiếu mệnh khác nhau, có năm là sao tốt, có năm là sao hạn. Nếu gặp sao hạn thì cần cúng sao giải hạn để giải trừ những điều không may mắn. Để biết được năm nay mình bị sao hạn nào chiếu mệnh, mời bạn cùng Lịch Vạn Niên 365 theo dõi bảng tính sao hạn dưới đây nhé.
Theo văn hóa phương đông người ta cho rằng tinh đẩu trong âm lịch chính là tinh tú có thật trong vũ trụ quan. Mỗi tinh đẩu đều có sức ảnh hưởng đến cộng đồng, xã hội của mỗi người. Ví dụ như sao chổi xuất hiện ở phương nào thì nơi đó sẽ gặp những điều không tốt.
Biết được cách tính sao hạn, sao chiếu mệnh sẽ giúp bạn biết trước được sao chiếu mệnh của mình tại năm đó là xấu hay tốt. Từ đó bạn sẽ có thể chuẩn bị được cách hóa giải để không phải chịu những rủi ro, những điều không may mắn ảnh hưởng đến sức khỏe, tiền tài...
Sao chiếu mệnh được xem là những tinh đẩu có thật trong vũ trụ. Vậy cách tính sao chiếu mệnh ra sao? Bạn có thể căn cứ vào bảng tính sao chiếu mệnh theo tuổi dưới đây để biết được nhé:
Khi đến năm tuổi có sao Thái Tuế chiếu mệnh sẽ gặp những điều tai ương, bệnh tật hoặc thậm chí là có tang. Thường những người đến tuổi 37 sẽ vào năm tuổi hạn nhất với những vận rủi nặng nề, thậm chí là tan cửa nát nhà. Vì ngoài sao Thái Tuế (Mộc Tinh) chiếu mệnh còn là sao La Hầu (đối với nam), Kế Đô (đối với nữ) chiếu mệnh. Đây là hai ác tinh trong 9 sao hạn (Cửu diệu) hàng năm.
Hay như sao Thái Bạch (Kim Tinh) làm sạch cửa nhà, rồi sao Hỏa Tinh tiếp bước theo sau để thành công than thân trách phận “31 chưa qua, 33 đã tới”. Đó chính là những năm mang đến đại hung trong cuộc đời của mỗi người nhưng nặng nhất vẫn là đàn ông.
Cả ba sao Mộc Tinh (Sao Thái Tuế khác tính chất với sao Mộc Đức trong Cửu Diệu, thuộc Triều Ngươn tinh chủ về hôn sự), Kim Tinh (Thái Bạch), Hỏa Tinh (Vân Hớn) là những tinh đẩu có thật trong vũ trụ, nằm trong bộ sao Cửu Diệu hàng năm. Cách tọa chiếu của chúng tính theo tuổi âm lịch theo hai bảng Sao Hạn dưới đây.
La Hầu:
Khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém.
Nam rất kỵ, nhưng nếu người vợ có thai thì trong năm đó lại gặp may, làm ăn được phát đạt mà người vợ sanh sản cũng được bình an.
Đặc biệt là nữ giới dễ gặp họa. Người nào mạng Kim và Mộc thì chịu ảnh hưởng nặng hơn mạng khác vì sao này thuộc Mộc.
Kỵ tháng giêng, tháng bảy.
Kế Đô:
Hung tinh, kỵ tháng ba và tháng chín nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí, trong gia đình có việc mờ ám, đi làm ăn xa lại có tài lộc mang về.
Kỵ tháng 3 và tháng 9 nhất là nữ giới.
Thái Dương:
Thái dương tinh (măt trời) tốt vào tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách.
Thái Âm:
Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng chín nhưng kỵ tháng mười. Nữ có bệnh tật, không nên sinh đẻ̉ e có nguy hiểm. Chủ về danh lợi, hỉ sự.
Mộc Đức (Mộc tinh):
Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng mười và tháng chạp.
Vân Hớn (Hỏa tinh):
Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng hai và tháng tám. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản.
Thổ Tú (Thổ tinh):
Ách Tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ.
Xấu tháng tư, tháng tám.
Thái Bạch (Kim tinh):
Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự.
Xấu vào tháng năm và kỵ màu trắng quanh năm.
Thủy Diệu (Thủy tinh):
Phước lôc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.
Huỳnh Tiền (Đại hạn):
Gặp hạn Huỳnh tuyền, có chứng đau đầu, xây xẩm. Không nên mưu lợi bằng đường thủy, đừng bảo chứng cho ai vì ắt sẽ sanh chuyện bất lợi.
Là thời gian 10 năm (thập niên), được tính dựa theo Cục và tuổi Âm, Dương. Mỗi thập niên được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi trong đó:
Dương Nam, Âm Nữ thì ghi theo chiều Thuận, Âm Nam, Dương Nữ thì ghi theo chiều Nghịch.
Thí dụ: Dương nam, Mộc Tam Cục, bắt đầu ghi số 3 ở cung Mệnh, rồi ghi số 13 ở cung Phụ Mẫu, ghi 23 vào cung Phúc Đức,…
Tam Kheo (Tiểu hạn):
Gặp hạn Tam kheo đề phòng đau chân tay, chứng phong thấp hay là lo buồn cho người thân yêu. Tránh tụ họp chỗ đông người e gặp sự rủi ro. Tránh khiêu khích, nên nhẫn nhịn. Đề phòng thương tích tay chân, ngăn ngừa, giữ gìn củi lửa cho lắm.
Là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên. Nếu là Trai thì ghi theo chiều Thuận. Gái thì ghi theo chiều Nghịch.
Nguyệt Hạn: là thời gian 1 tháng;
Nhật Hạn: là thời gian trong ngày;
Thời Hạn: là các giờ trong 1 ngày.
Ngũ Mộ (Tiểu hạn):
Gặp hạn Ngũ mộ, hao tài, bất an. Chớ mua đồ lậu và đừng cho ai ngủ nhờ vì sẽ có tai bay họa gởi. Phòng tài hao của mất. Tránh mua đồ không có hóa đơn.
Thiên Tinh (Xấu):
Gặp hạn Thiên tinh, đề phòng ngộ độc, có thai chớ vói lấy đồ trên cao, e bị té trụy thai, nguy hiểm, cũng nên đề phòng lúc ăn uống kẻo ngộ độc. Đau ốm nên thành tâm cầu chư Phật độ cho mới qua khỏi.
Tán Tận (Đại hạn):
Gặp hạn Toán tận, hao tài, ngộ trúng. Đi đường đem tiền nhiều hoặc đồ nữ trang quý giá ắt bị cướp giựt và tánh mạng cũng lâm nguy. Chớ có hùm hạp hay đi khai thác lâm sản ắt gặp tai nạn.
Thiên La (Xấu):
Gặp hạn Toán tận, đề phòng cảnh phu thê ly cách, nhẫn nhịn trong nhà để tránh cảnh đó, chớ ghen tương gắt gỏng mà chuyện bé xé ra to.
Địa Võng (Xấu):
Tai tiếng, coi chừng tù tội Gặp hạn Địa võng, kỵ đi với ai lúc trời tối. Chớ cho người ngủ trọ, tránh mua đồ lậu hay đồ quốc cấm.
Diêm Vương (Xấu):
Dự báo sẽ có người xa mang tin buồn, khó thoát khó khăn hiện tại nhưng về mưu sanh thì tốt, được tài lộc dồi dào, vui vẻ.
Với Sao Hạn mỗi năm, thí dụ như người tuổi Giáp Ngọ (1954) vào năm Mậu Tý (2008 tức được 55 tuổi âm lịch) sẽ gặp sao La Hầu, hạn Tam Kheo, mang ý nghĩa :
Đề phòng khi ăn nói kẻo gặp chuyện thị phi, năm nay có thể liên quan đến công quyền gây nhiều chuyện phiền muộn. Coi chừng bệnh về tai mắt, máu huyết. Nam đại kỵ gặp La Hầu và nữ cũng buồn đau chẳng kém. Sao này kỵ vào tháng giêng, tháng bảy. Hạn Tam Kheo thuộc tiểu hạn không đáng lo, chỉ chủ về tay chân nhức mỏi.
Ngày xưa có Khổng Minh Gia Cát Lượng thường lập đàn cúng sao để tự giải hạn, từ đó mọi người theo cách của Khổng Minh, hàng năm xem Sao Hạn mà cúng lễ cầu an (hội sao hàng năm vào mùng 8 tháng giêng âm lịch).
Nhìn bảng sao Cửu Diệu chúng ta thấy nam giới có hai năm tuổi găp sao Thái Tuế củng chiếu, là năm 37 và 49 trùng với sao La Hầu và Thái Bạch là nặng, còn nữ vào tuổi 37 với sao Kế Đô. Những năm khác nam có La Hầu, nữ gặp Kế Đô cũng không đáng lo vì không có sao Thái Tuế củng chiếu.
Xem Vận Hạn chi tiết tại đây: https://lichvannien365.com/xem-van-han